- Gabriel Jesus (Kiến tạo: Ferran Torres)
9
- Oliver Norwood
24 - George Baldock
82 - John Egan
84
Tổng thuật Man City vs Sheffield United
Đón tiếp Sheffield United, đội cuối bảng đang tìm cách vẫy vùng thoát khỏi vị trí cuối bảng xếp hạng và cũng mới gây chấn động với chiến thắng trên sân Manchester United, HLV Pep Guardiola vẫn thừa tự tin. Ông thực hiện đến 5 sự thay đổi trong đội hình xuất phát so với khi Manchester City đè bẹp West Brom 5-0.John Stones, Joao Cancelo, Rodri, Riyad Mahrez, Raheem Sterling lần lượt nhường chỗ cho Aymeric Laporte, Kyle Walker, Fernandinho, Ferran Torres và Gabriel Jesus. Bên phía đội khách, HLV Chris Wilder chỉ còn cách sử dụng chiến thuật 5-3-2 với hy vọng hạn chế số bàn thua.
Sheffield thậm chí còn trở thành đội đầu tiên kể từ sau Everton vào tháng 8/2017 tung vào sân 3 cầu thủ dưới 21 tuổi khi đối đầu Man City. Chân sút số 1 của Wilder là David McGoldrick ngồi trên ghế dự bị.
Trong 2 lần gặp Man City gần đây, Sheffield chỉ thua với tỷ số tối thiểu 0-1, trong khi ở lần đầu tiên làm khách tới sân Etihad sau khi thăng hạng, The Blades chỉ thua 0-2.
Với số đông nhân sự ở hàng phòng ngự, Sheffield đã khá thành công trong việc hạn chế đội chủ nhà tấn công. Trong cả hiệp 1, dù kiểm soát bóng tới 75% nhưng các học trò của Guardiola chỉ tung ra được 4 pha dứt điểm.
Nhưng vấn đề ở chỗ, dứt điểm ít mà chất. Ngay phút thứ 9, từ một nỗ lực của Torres, 2 hậu vệ của Sheffield bị vượt qua, cầu thủ người Tây Ban Nha đưa bóng đến vị trí thuận lợi của Jesus để bàn mở tỷ số đến khá dễ dàng.
Đó là một sự “mở hàng” tốt, bởi trong 36 lần tiền đạo người Brazil ghi bàn mở tỷ số, Man City thắng 34 trận.
Bị dẫn bàn nhưng các cầu thủ khách không thể bung sức để vùng lên. Điều đó cho phép Man City chơi thong dong, thậm chí cũng không quá vội vàng để tìm kiếm bàn thắng thứ hai.
Hiệp đấu của Man City nhẹ nhàng đến mức họ chỉ để cho đối thủ tung ra 2 pha dứt điểm – mất gần 35 phút để có lần đầu tiên, trong đó có 1 lần trúng đích.
Trở lại sau giờ nghỉ, dường như những chỉ đạo của Guardiola đã mang đến những thay đổi trong cách tấn công của Man City. Cũng bởi họ đã quen với cách chơi của đối thủ nên hiệp 2 đã có nhiều pha dứt điểm hơn.
Lần lượt Ruben Dias, Phil Foden, Alexander Zinchenko thực hiện những cú dứt điểm, từ nhiều cự ly. Tuy nhiên, hiệu quả lại không được như hiệp 1.
Đội khách chơi như thể chỉ muốn hạn chế số bàn thua, trước khi HLV Wilder quyết định tung cả 3 cầu thủ tấn công là Goldrick, Billy Sharp và Oliver McBurnie ở nửa sau hiệp 2. Sự kiên nhẫn của họ suýt chút nữa đã có thành quả ở phút 85, khi cú sút của John Fleck đi chệch cột dọc trong gang tấc.
Lời cảnh báo đó buộc Guardiola phải cảnh giác, với việc đưa Rodri vào sân để đảm bảo nhiệm vụ giữ an toàn. Những phút bù giờ, Sheffield chấp nhận dâng cao và suýt nhận bàn thua thứ hai nếu thủ thành Aaron Ramsdale không xuất sắc cứu thua từ pha dứt điểm của Jesus.
Thắng tối thiểu, Man City nối dài chuỗi trận thắng trên sân nhà trước các đội ở nhóm xuống hạng lên con số 33 (thắng 29, hoà 4), kể từ sau thất bại trước Tottenham vào tháng 11.2008. Dĩ nhiên, họ cũng đã gây áp lực lớn lên Manchester United.
Danh sách xuất phát của Man City |
Danh sách xuất phát của Sheffield United |
Thành tích đối đầu
Thành tích đối đầu
Thành tích gần đây Man City
Thành tích gần đây Sheffield United
Bảng xếp hạng Premier League
TT | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Bại | HS | Điểm | 5 trận gần nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | | 38 | 25 | 8 | 5 | 44 | 83 | T T B H B |
2 | | 38 | 19 | 15 | 4 | 34 | 72 | T H B H T |
3 | | 38 | 21 | 8 | 9 | 27 | 71 | T T T H T |
4 | | 38 | 20 | 7 | 11 | 22 | 67 | B T H T B |
5 | | 38 | 19 | 10 | 9 | 20 | 67 | T T T B T |
6 | | 38 | 19 | 10 | 9 | 9 | 67 | T B T T T |
7 | | 38 | 19 | 9 | 10 | 13 | 66 | T B H H T |
8 | | 38 | 17 | 7 | 14 | 10 | 58 | T T T T B |
9 | | 38 | 15 | 13 | 10 | 3 | 58 | B T H T T |
10 | | 38 | 14 | 13 | 11 | 1 | 55 | H H H T T |
11 | | 38 | 14 | 12 | 12 | 10 | 54 | H H T B B |
12 | | 38 | 15 | 9 | 14 | 1 | 54 | B T B B T |
13 | | 38 | 10 | 16 | 12 | -3 | 46 | B B H T T |
14 | | 38 | 12 | 5 | 21 | 3 | 41 | B B H B B |
15 | | 38 | 12 | 5 | 21 | -16 | 41 | T T B B B |
16 | | 38 | 10 | 11 | 17 | -18 | 41 | H B H T B |
17 | | 38 | 10 | 10 | 18 | -12 | 40 | B H B B B |
18 | | 38 | 6 | 8 | 24 | -45 | 26 | B B T H T |
19 | | 38 | 4 | 11 | 23 | -44 | 23 | B B H B B |
20 | | 38 | 2 | 7 | 29 | -59 | 13 | H B B H B |
- T Thắng
- H Hòa
- B Bại