Hết giờ! Trọng tài thổi còi kết thúc trận đấu.
![]() Ryan Gravenberch (Kiến tạo: Mohamed Salah) 10 | |
![]() Iliman Ndiaye 28 | |
![]() Hugo Ekitike (Kiến tạo: Ryan Gravenberch) 29 | |
![]() Thierno Barry (Thay: Beto) 46 | |
![]() Idrissa Gana Gueye (Kiến tạo: Iliman Ndiaye) 58 | |
![]() Florian Wirtz (Thay: Cody Gakpo) 61 | |
![]() Curtis Jones (Thay: Alexis Mac Allister) 61 | |
![]() Alexander Isak (Thay: Hugo Ekitike) 67 | |
![]() Dominik Szoboszlai 69 | |
![]() Kiernan Dewsbury-Hall 78 | |
![]() Florian Wirtz 82 | |
![]() Tyler Dibling (Thay: Iliman Ndiaye) 86 | |
![]() Carlos Alcaraz (Thay: Vitaliy Mykolenko) 86 | |
![]() Jack Grealish 90+4' |
Thống kê trận đấu Liverpool vs Everton


Diễn biến Liverpool vs Everton
Kiểm soát bóng: Liverpool: 57%, Everton: 43%.

Trọng tài không chấp nhận lời phàn nàn từ Jack Grealish và anh ta nhận thẻ vàng vì lỗi phản ứng.
Trận đấu kết thúc! Trọng tài thổi còi mãn cuộc.
Kiểm soát bóng: Liverpool: 57%, Everton: 43%.
Curtis Jones từ Liverpool cắt bóng từ một đường chuyền hướng vào vòng cấm.
Everton thực hiện quả ném biên ở phần sân đối phương.
Virgil van Dijk giải tỏa áp lực bằng một pha phá bóng.
Liverpool thực hiện quả ném biên ở phần sân đối phương.
Pha vào bóng nguy hiểm của Tyler Dibling từ Everton. Mohamed Salah là người bị phạm lỗi.
Dominik Szoboszlai từ Liverpool thực hiện quả phạt góc ngắn từ cánh phải.
Trận đấu đã bị dừng lại vì có một cầu thủ nằm trên sân.
James Garner từ Everton cắt bóng từ một đường chuyền hướng vào vòng cấm.
Liverpool đang cố gắng tạo ra điều gì đó ở đây.
Liverpool đang cố gắng tạo ra điều gì đó ở đây.
Trọng tài thứ tư cho biết có 3 phút bù giờ.
Quả phát bóng lên cho Liverpool.
Jack Grealish từ Everton không kết nối tốt với cú vô lê và bóng đi chệch mục tiêu.
Kiernan Dewsbury-Hall từ Everton thực hiện quả phạt góc từ cánh phải.
Milos Kerkez từ Liverpool cắt bóng từ một đường chuyền hướng vào vòng cấm.
Kiểm soát bóng: Liverpool: 58%, Everton: 42%.
Tổng thuật Liverpool vs Everton
Sau bốn vòng đầu phải hồi hộp chờ đợi đến gần cuối hiệp hai hoặc những phút bù muộn màng để định đoạt trận đấu, hôm nay, Liverpool tạo cách biệt từ rất sớm để hướng đến chiến thắng.
Phút thứ 10, từ đường tạt bên phải vào của Mo Salah, Gravenberch bắt vô-lê một chạm hiểm hóc vào góc xa mở tỷ số. 19 phút sau, nhà ĐKVĐ nhân đôi cách biệt bằng pha dàn xếp ăn ý từ giữa sân. Gravenberch tiếp tục đóng vai trò quan trọng, lần này trong vai trò người kiến tạo, khi thả bóng vào vòng cấm cho Ekitike dứt điểm xâu kim thủ môn Jordan Pickford.
Everton vùng lên ở hiệp hai, khi phía chủ nhà có dấu hiệu chùng xuống nhờ lợi thế sớm. Nhưng những gì họ làm được chỉ là bàn rút ngắn tỷ số còn 1-2 của Idrissa Gueye ở phút 58 và giữ cảm xúc hào hứng tới gần cuối trận cho những CĐV Everton có mặt tại Anfield.
Kết quả 2-1 này giúp Liverpool tiếp tục giữ vững đỉnh bảng Ngoại hạng Anh cùng mạch toàn thắng qua 5 vòng đầu Ngoại hạng Anh. Đây là lần thứ năm trong lịch sử Liverpool thắng cả 5 trận đầu trong khuôn khổ giải VĐQG, sau các mùa 1978-1979, 1990-1991, 2018-2019 và 2019-2020.
HLV Slot gây bất ngờ khi để hai tân binh đắt giá nhất - Florian Wirtz và Alexandre Isak - dự bị. Nhưng nhà ĐKVĐ vẫn khởi đầu trận đấu bằng lối chơi tấn công mạnh mẽ quen thuộc, kiểm soát bóng tốt, áp đặt tốc độ ngay từ những phút đầu.
Everton chọn cách tiếp cận an toàn quen thuộc theo phong cách HLV David Moyes - đá phòng ngự, giữ đội hình thấp. Nhưng họ cũng chỉ chống chọi được khoảng 9 phút trước áp lực từ chủ nhà. Phút thứ 10, từ một pha xuống biên phải, Salah tạt vào hoàn hảo để Gravenberch bắt vô-lê chân phải, đưa bóng đi hiểm, quá tầm với của Pickford. Gần 20 phút sau, từ pha đoạt bóng giữa sân, Mac Allister phối hợp với Gravenberch để tiền vệ Hà Lan chọc khe cho Ekitike thoát xuống hạ Pickford trước khi trung vệ Everton Tarkowski kịp ập vào ngăn cản.
Ngoài hai bàn thắng, Liverpool còn một số cơ hội ngon trong hiệp đầu, nhưng Gapko một lần sút hụt, một lần đưa bóng đi vọt xà, Salah cũng một lần sút vọt xà.
Dẫn 2-0 sau hiệp một, Liverpool có phần chủ quan khi vào hiệp hai. Trong khi đó, Everton thay đổi chiến thuật: đưa Thierno Barry vào thay Beto, chơi cởi mở hơn, tấn công mạnh dạn. Cục diện này giúp đội khách rút ngắn tỷ số ở phút 58, từ pha dàn xếp bên cánh. Jack Grealish vượt qua Conor Bradley rồi tạt vào để Iliman Ndiaye chuyền ngược ra cho Gueye sút nhanh mạnh, khiến Alisson không kịp trở tay.
Nhờ bàn rút ngắn cách biệt, Everton lên tinh thần và tỏ ra lấn lướt. Họ thường xuyên uy hiếp vùng nửa sân Liverpool, nhờ khả năng đi bóng và đột biến của Grealish. Liverpool bị đẩy vào thế chống đỡ nhiều hơn, đặc biệt ở hai biên, nơi Grealish và các cầu thủ Everton tận dụng để khoét vào những điểm chưa ổn của hàng thủ đội chủ nhà.
Xét trong hiệp đấu này, Liverpool rõ ràng chưa đá hoàn hảo như kỳ vọng, khi nhiều lần bị đẩy lùi. Nhưng nhà ĐKVĐ vẫn có đủ bản lĩnh để giữ vững tâm lý và bảo vệ cách biệt mong manh. HLV Slot cũng tung Wirtz và Isak vào sân kịp thời trong khoảng 25-30 phút cuối nhằm tăng khả năng cầm bóng, gia tăng áp lực khiến Everton phải cảnh giác hơn trong các pha lên bóng.
Chiến thắng 2-1 trước Everton, ngoài ý nghĩa điểm số, còn cho thấy đẳng cấp của Liverpool trong việc chịu đựng và hóa giải sức ép. Ở vòng 6, Liverpool sẽ hành quân đến London, làm khách của Crystal Palace, còn Everton ngày 27/9, còn Everton tiếp West Ham trong trận đá muộn nhất vòng ngày 30/9.
Thông tin trước trận đấu
Tổng quan Liverpool vs Everton
Cựu danh thủ Gary Neville (Bình luận viên Sky Sports): “Ở thời điểm hiện tại, Liverpool đang quá sung. Everton không đủ năng lực để gây bất ngờ trên sân Anfield”.
Liverpool chỉ thua một trong 28 lần gần nhất tiếp Everton trên sân nhà ở mọi đấu trường (thắng 17, trong đó có 4 trận đã qua, và hòa 10). Cũng nên lưu ý, 6/7 trận derby Merseyside trở lại đây đều kết thúc không quá 2 bàn. Về tổng thể, The Toffees chỉ thắng 2 trong số 29 lần chạm trán gần nhất với Liverpool tại Premier League (hòa 14 thua 13), cũng không ghi được bàn thắng nào trong 5/7 trận đã qua. Chưa hết, David Moyes chưa bao giờ thắng tại Anfield ở Premier League sau 20 lần ghé thăm (hòa 6 thua 14).
The Kop hiện đang có chuỗi 5 trận thắng liên tiếp ở mọi đấu trường, đồng thời duy trì mạch 19 trận Premier League bất bại trước các khán giả nhà (thắng 15 hòa 4). Với Everton, nếu như The Toffees chơi rất tệ trên sân khách trong giai đoạn từ cuối tháng 12/2023 đến đầu tháng 1/2025 (chỉ thắng 1/21 trận) thì trong 8 tháng qua, đã thắng 6/11 trận (còn lại hòa 2 thua 3).
Đội hình xuất phát Liverpool vs Everton
Liverpool (4-2-3-1): Alisson (1), Conor Bradley (12), Ibrahima Konaté (5), Virgil van Dijk (4), Milos Kerkez (6), Ryan Gravenberch (38), Alexis Mac Allister (10), Mohamed Salah (11), Dominik Szoboszlai (8), Cody Gakpo (18), Hugo Ekitike (22)
Everton (4-2-3-1): Jordan Pickford (1), Jake O'Brien (15), James Tarkowski (6), Michael Keane (5), Vitaliy Mykolenko (16), Idrissa Gana Gueye (27), James Garner (37), Iliman Ndiaye (10), Kiernan Dewsbury-Hall (22), Jack Grealish (18), Beto (9)


Thay người | |||
61’ | Alexis Mac Allister Curtis Jones | 46’ | Beto Thierno Barry |
61’ | Cody Gakpo Florian Wirtz | 86’ | Iliman Ndiaye Tyler Dibling |
67’ | Hugo Ekitike Alexander Isak | 86’ | Vitaliy Mykolenko Carlos Alcaraz |
Cầu thủ dự bị | |||
Andy Robertson | Tim Iroegbunam | ||
Giorgi Mamardashvili | Mark Travers | ||
Joe Gomez | Nathan Patterson | ||
Jeremie Frimpong | Séamus Coleman | ||
Wataru Endo | Adam Aznou | ||
Curtis Jones | Tyler Dibling | ||
Alexander Isak | Carlos Alcaraz | ||
Rio Ngumoha | Dwight McNeil | ||
Florian Wirtz | Thierno Barry |
Tình hình lực lượng | |||
Stefan Bajčetić Chấn thương gân kheo | Jarrad Branthwaite Chấn thương gân kheo |
Huấn luyện viên | |||
Nhận định Liverpool vs Everton
Thành tích đối đầu
Thành tích đối đầu
Thành tích gần đây Liverpool
Thành tích gần đây Everton
Bảng xếp hạng Premier League
TT | Đội | Trận | Thắng | Hòa | Bại | HS | Điểm | 5 trận gần nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() | 8 | 6 | 1 | 1 | 12 | 19 | T H T T T |
2 | ![]() | 8 | 5 | 1 | 2 | 11 | 16 | T H T T T |
3 | ![]() | 8 | 4 | 3 | 1 | 3 | 15 | T H H T H |
4 | ![]() | 8 | 5 | 0 | 3 | 3 | 15 | T T B B B |
5 | ![]() | 8 | 4 | 2 | 2 | 7 | 14 | H B B T T |
6 | ![]() | 8 | 4 | 2 | 2 | 7 | 14 | T H H T B |
7 | ![]() | 8 | 4 | 2 | 2 | 3 | 14 | H H T B T |
8 | ![]() | 8 | 3 | 4 | 1 | 4 | 13 | H T T B H |
9 | ![]() | 8 | 4 | 1 | 3 | -1 | 13 | B T B T T |
10 | ![]() | 8 | 3 | 3 | 2 | 1 | 12 | B H T H T |
11 | ![]() | 8 | 3 | 3 | 2 | 0 | 12 | H H T T T |
12 | ![]() | 8 | 3 | 2 | 3 | 0 | 11 | H B H T B |
13 | ![]() | 8 | 2 | 3 | 3 | 0 | 9 | T H B T B |
14 | ![]() | 8 | 2 | 2 | 4 | -4 | 8 | T T B B B |
15 | ![]() | 8 | 2 | 2 | 4 | -6 | 8 | B T H B B |
16 | ![]() | 7 | 2 | 1 | 4 | -3 | 7 | B H B T B |
17 | ![]() | 8 | 2 | 1 | 5 | -6 | 7 | B H B B T |
18 | ![]() | 8 | 1 | 2 | 5 | -10 | 5 | B H B B B |
19 | ![]() | 7 | 1 | 1 | 5 | -10 | 4 | T B B H B |
20 | ![]() | 8 | 0 | 2 | 6 | -11 | 2 | B B H H B |
- T Thắng
- H Hòa
- B Bại